Tiểu sử của Trần Nhật Duật (1255 - 1330)

Trần Nhật Duật là con thứ 6 của Trần Thái Tông, sinh tháng 4 năm ất Mão (1255) tại hoàng cung Thăng Long. Ông là người có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai và thứ ba, giữ gìn bờ cõi nước Đại Việt. Sử cũ truyền rằng, khi ông sinh ra, ở cánh tay có chữ Chiêu Văn đồng tử , nhà vua bèn lấy chữ đó đặt tên hiệu cho ông. Lúc lớn lên, ông rất thông minh, có tiếng là người học rộng, hiểu biết nhiều lĩnh vực tri thức. Ngoài việc thông thạo nhiều ngoại ngữ, ông còn có sự hiểu biết sâu rộng về các nước láng giềng

Trần Nhật Duật (1255 - 1330):

Cuộc đời và sự kiện liên quan đến Trần Nhật Duật:

Năm Tuổi Địa điểm Sự kiện
1255 ... ... Trần Nhật Duật được sinh ra
1285 30 tuổi Thăng Long Cửa Hàm Tử Trận Hàm Tử
1330 75 tuổi ... Trần Nhật Duật mất

Thân thế và sự nghiệp của Trần Nhật Duật:

Trần Nhật Duật là con thứ 6 của Trần Thái Tông, sinh tháng 4 năm ất Mão (1255) tại hoàng cung Thăng Long. Ông là người có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai và thứ ba, giữ gìn bờ cõi nước Đại Việt. Sử cũ truyền rằng, khi ông sinh ra, ở cánh tay có chữ Chiêu Văn đồng tử , nhà vua bèn lấy chữ đó đặt tên hiệu cho ông. Lúc lớn lên, ông rất thông minh, có tiếng là người học rộng, hiểu biết nhiều lĩnh vực tri thức. Ngoài việc thông thạo nhiều ngoại ngữ, ông còn có sự hiểu biết sâu rộng về các nước láng giềng


Cuối năm 1284, quân Nguyên xâm lược Đại Việt lần thứ hai. Trần Nhật Duật bấy giờ đang trấn thủ Tuyên Quang. Trước thế mạnh của quân giặc từ Vân Nam xuống tiến đánh quân Đại Việt ở trại Thu Vật, Tuyên Quang, ông đã thực hiện cuộc rút lui chiến lược theo con đường từ Yên Bình về Bạch Hạc rồi vượt qua vùng các dân tộc thiểu số rút về chỗ vua Trần đóng quân. Cuối tháng 4 năm 1285, ông lập chiến công vang dội ở trận Hàm Tử. Giặc bị thiệt hại nặng, bỏ chạy tan tác.

Năm 1302, vua Trần Anh Tông phong Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật làm Thái úy Quốc công cùng vua trông coi việc nước. Đến đời Minh Tông năm 1324 phong thành Tá thánh Thái sư, năm 1329 lại phong Đại vương.

Ông mất năm 1330 đời Trần Hiến Tông, thọ 75 tuổi. Tên tuổi và sự nghiệp của ông gắn liền với giai đoạn vinh quang nhất của nhà Trần. Tài năng, đức độ, sự nghiêm minh ngay thẳng của ông góp một phần vào sự tồn tại và hưng thịnh của nước Đại Việt thời nhà Trần.

Một số video về Trần Nhật Duật

Tài liệu tham khảo:

Nhân vật cùng thời kỳ với Trần Nhật Duật:

Trần Hưng Đạo (1228 - 1300)

  • 2 thg 12, 2
  • 525

Trần Hưng Đạo còn được gọi là Hưng Đạo Vương, tên thật là Trần Quốc Tuấn, là con trai An Sinh Vương Trần Liễu, gọi vua Trần Thái Tông bằng chú ruột, và Công chúa Thụy Bà (chị ruột của vua Trần Thái Tông, và là cô ruột Trần Quốc Tuấn) là mẹ nuôi của ông, quê làng Tức Mặc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Hà Nam Ninh(nay thuộc tỉnh Nam Định).

Trần Thủ Độ (1194 - 1264)

  • 2 thg 12, 2
  • 291

Trần Thủ Độ là thái sư đầu triều nhà Trần, người có công sáng lập và là người thực tế nắm quyền lãnh đạo đất nước những năm đầu triều Trần, khoảng gần 40 năm, từ 1226 đến 1264. Trần Thủ Độ sinh tại làng Lưu Xá, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, Việt Nam. Đánh giá về Trần Thủ Độ, có nhiều luồng dư luận trái chiều, ông là người có công sáng lập nhà Trần, ý kiến khác lại cho rằng ông là người đáng chê trách khi giết hại vua nhà Lý.

Lý Chiêu Hoàng (1218 - 1278)

  • 2 thg 12, 2
  • 198

Lý Chiêu Hoàng là vị vua thứ 9 và là cuối cùng của nhà Lý (Việt Nam) từ năm 1224 đến năm 1225, đồng thời là nữ hoàng duy nhất trong lịch sử Việt Nam. Lý Chiêu Hoàng còn có tên là Phật Kim, sinh vào tháng 9 Mậu Dần (1218). Bà là con gái thứ hai của vua Lý Huệ Tông và Hoàng hậu Trần Thị Dung. Khi bà ra đời thì nhà Lý đã vào thời kỳ suy tàn.

Trần Thái Tông (1218 - 1277)

  • 2 thg 12, 2
  • 149

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh sinh ngày 16 tháng 6 năm Mậu Dần, niên hiệu Kiến Gia thứ 8 triều Lý (tức 10 tháng 7 năm 1218), ông là con của ông Trần Thừa và bà Lê Thị Phong. Ông là vị vua đầu tiên của nhà Trần trong lịch sử Việt Nam, trị vì hơn 32 năm (1225 - 1258) và làm Thái thượng hoàng 19 năm. Ông được vợ là Lý Chiêu Hoàng, nữ hoàng đầu tiên và là nhà vua cuối cùng của nhà Lý nhường ngôi. Việc ông được đưa lên làm vua nói riêng và nhà Trần thay thế nhà Lý nói chung phần lớn nhờ ở công sức của Trần Thủ Độ, Điện tiền chỉ huy sứ trong triều Lý, chú của Trần Cảnh. Bố của Trần Cảnh là Trần Thừa, cũng là một viên quan của triều Lý, ông từng làm Nội thị khán thủ, một chức quan đứng đầu các quan hầu cận của vua nhà Lý.

Trần Thị Dung (? - 1259)

  • 2 thg 12, 2
  • 234

Trần Thị Dung vốn có tên là Trần Thị Ngừ, là người thôn Gia Lưu, Hải Ấp (nay là Làng Lưu Xá, xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình), là con gái của Trần Lý, em gái kế của Trần Thừa và Trần Tự Khánh, cô ruột của Trần Thái Tông. Bà là hoàng hậu cuối cùng của nhà Lý, vợ vua Lý Huệ Tông, và là mẹ nữ hoàng duy nhất trong lịch sử Việt Nam, Lý Chiêu Hoàng. Sau khi Lý Huệ Tông mất, bà trở thành vợ thái sư Trần Thủ Độ nhà Trần.

Trần Quang Khải (1241 - 1294)

  • 2 thg 12, 2
  • 251

Trần Quang Khải sinh năm 1241, mất năm 1294, là con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông và hoàng hậu Thuận Thiên, em ruột vua Trần Thánh Tông. Thuở nhỏ, ông đã bộc lộ tư chất thông minh, giỏi cả văn lẫn võ, được vua cha rất mực yêu quý.

Chu Văn An (1292 - 1370)

  • 2 thg 12, 2
  • 397

Chu Văn An còn được gọi là Chu An, Chu Văn Trinh, tự là Linh Triệt, hiệu là Tiều Ẩn, người thôn Văn, xã Quang Liệt, huyện Thanh Đàm (nay là Thanh Trì, Hà Nội). Là người chính trực, đã từng đỗ Thái học sinh nhưng không ra làm quan mà mở trường dạy học ở làng Huỳnh Cung, bên kia sông Tô Lịch, ông có công lớn trong việc truyền bá, giáo dục tư tưởng đạo đức Khổng giáo vào Việt Nam. Vua Trần Minh Tông đã mời ông ra làm tư nghiệp Quốc tử giám, dạy cho Thái tử Trần Vượng, tức là vua Trần Hiến Tông tương lai. Đến đời Dụ Tông, ông thấy quyền thần làm nhiều điều vô đạo, ông dâng Thất trảm sớ xin chém 7 tên gian nịnh, nhưng vua không nghe. Ông chán nản từ quan về ở núi Phượng Hoàng (Chí Linh, Hải Dương), lấy hiệu là Tiều ẩn (người đi ẩn hái củi), dạy học, viết sách cho tới khi mất.

Mạc Đĩnh Chi (1280 - 1346)

  • 2 thg 12, 2
  • 140

Mạc Đĩnh Chi tên tự là Tiết Phu, người làng Lũng Động, huyện Chí Linh (nay thuộc xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Năm 1304, ông đỗ Trạng nguyên. Vua thấy tướng mạo xấu có ý chê, ông dâng bài phú "Ngọc tỉnh liên" (sen giếng ngọc) khiến Vua khâm phục, bổ chức Nội thư gia. Về sau ông được cháu 7 đời là Mạc Đăng Dung truy tôn là Kiến Thủy Khâm Ninh Văn Hoàng Đế.

Trần Nhật Duật (1255 - 1330)

  • 2 thg 12, 2
  • 330

Trần Nhật Duật là con thứ 6 của Trần Thái Tông, sinh tháng 4 năm ất Mão (1255) tại hoàng cung Thăng Long. Ông là người có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai và thứ ba, giữ gìn bờ cõi nước Đại Việt. Sử cũ truyền rằng, khi ông sinh ra, ở cánh tay có chữ Chiêu Văn đồng tử , nhà vua bèn lấy chữ đó đặt tên hiệu cho ông. Lúc lớn lên, ông rất thông minh, có tiếng là người học rộng, hiểu biết nhiều lĩnh vực tri thức. Ngoài việc thông thạo nhiều ngoại ngữ, ông còn có sự hiểu biết sâu rộng về các nước láng giềng

Trần Bình Trọng (1259 - 1285)

  • 2 thg 12, 2
  • 137

Trần Bình Trọng sinh năm 1259, là con trai của tướng Lê Trần và công chúa Chiêu Thánh. Ông là người có công lớn hộ giá bảo vệ cho hai vua Trần (Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông) trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai. Ông hy sinh khi chặn quân Nguyên ở bãi Thiên Mạc, được truy phong làm Bảo Nghĩa Vương.

Trần Quốc Toản (1267 - 1285)

  • 2 thg 12, 2
  • 274

Hoài Văn hầu Trần Quốc Toản thuộc dòng dõi nhà vua và sinh vào năm Đinh Mão (1267). Ông là một quý tộc nhà Trần, sống ở thời kỳ trị vì của vua Trần Nhân Tông. Ông lớn lên trong không khí cả nước náo nức chuẩn bị chiến đấu chống quân Nguyên sang cướp phá và xâm lược nước ta lần thứ hai (1285 ).

Trần Thánh Tông (1240 - 1290)

  • 2 thg 12, 2
  • 344

Trần Thánh Tông tên thật là Trần Hoảng, là con trai thứ, nhưng mà là con trưởng dòng đích của vua Trần Thái Tông và bà Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng thái hậu Lý Thị. Ông sinh ngày 25 tháng Chín âm lịch năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 9 (tức 12 tháng 10 năm 1240) và ngay lập tức được lập làm Đông cung thái tử. Ông là vị vua thứ hai của nhà Trần và là cha của vua Trần Nhân Tông, ở ngôi từ năm 1258 đến 1278 và làm Thái thượng hoàng từ 1278 đến khi qua đời. Trong thời gian làm Thái thượng hoàng, ông đã cùng với Trần Nhân Tông lãnh đạo đất nước giành chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông.

Trần Nhân Tông (1258 - 1308)

  • 2 thg 12, 2
  • 114

Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm là vị vua thứ ba của nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai trưởng của vua Trần Thánh Tông với Nguyên Thánh Thiên Cảm hoàng thái hậu Trần thị Thiều, sinh ngày 11 tháng 11 âm lịch năm Mậu Ngọ(1258). Ông lên ngôi nǎm 21 tuổi (1279). Ông làm vua 14 nǎm đến 35 tuổi thì nhường ngôi cho con là Anh Tông để làm Thượng hoàng. Ông được sử sách ca ngợi là một trong những vị vua anh minh nhất trong lịch sử Việt Nam.

Trần Anh Tông (1276 - 1320)

  • 2 thg 12, 2
  • 180

Trần Anh Tông tên thật là Trần Thuyên, ông là vị vua thứ tư của nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Trần Thuyên là con trưởng của Nhân Tông, mẹ là Bảo Thánh hoàng hậu, sinh ngày 17 tháng 9 năm 1276, được lập ngay làm Đông cung thái tử. Ông lên ngôi ngày rằm tháng 4 năm Quý Tỵ (1293) đổi niên hiệu Hưng Long, ở ngôi 21 năm (1293 – 1314) và làm Thái thượng hoàng 6 năm.

Trần Minh Tông (1300 - 1357)

  • 2 thg 12, 2
  • 233

Trần Minh Tông tên thật là Trần Mạnh, con thứ tư của Trần Anh Tông, mẹ là Chiêu Hiền hoàng thái hậu Trần Thị, con gái của Bảo Nghĩa đại vương Trần Bình Trọng, sinh năm Canh Tý 1300. Ông lên ngôi khi mới 14 tuổi, đổi niên hiệu là Đại Khánh. Triều đại nhà Trần dưới thời ông tiếp tục duy trì sự thịnh vượng của các đời vua trước đã tạo nên.

Trần Hiến Tông (1319 - 1341)

  • 2 thg 12, 2
  • 257

Vua Trần Hiến Tông tên thật là Trần Vượng sinh ngày 17 tháng 5 năm Kỷ Mùi (1319), là vua thứ sáu nhà Trần trong lịch sử Việt Nam, là con thứ của vua Trần Minh Tông, mẹ là Minh Từ Hoàng Thái phi Lê Thị. Ông lên ngôi ngày 15 tháng 2 âm lịch năm Kỷ Tị 1329, đặt niên hiệu là Khai Hựu, lấy hiệu là Hiến Tông.

Trần Nghệ Tông (1321 - 1394)

  • 2 thg 12, 2
  • 217

Trần Nghệ Tông là vị vua thứ 8 của nhà Trần trong lịch sử Việt Nam, tên thật là Trần Phủ, sinh năm 1321 tại kinh đô Thăng Long, (Hà Nội), Việt Nam, là con thứ ba của Trần Minh Tông, em của vua Trần Hiến Tông, anh của vua Trần Dụ Tông, mẹ ông là Minh Từ hoàng thái phi Lê Thị. Dưới thời vua Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông ông giữ tước vị Cung Định Vương. Ông là vị Hoàng đế có công lật đổ Dương Nhật Lễ và khôi phục lại cơ đồ cho Vương triều nhà Trần.

Nguyễn Trung Ngạn (1289 - 1370)

  • 2 thg 12, 2
  • 170

Nguyễn Trung Ngạn tự là Bang Trực, hiệu là Giới Hiên, người làng Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi (nay là Ân Thi), tỉnh Hưng Yên. Nguyễn Trung Ngạn từ nhỏ đã thông minh xuất chúng, nổi tiếng thần đồng.

Trần Nguyên Đán (1325 - 1390)

  • 2 thg 12, 2
  • 135

Trần Nguyên Đán hiệu Băng Hồ tử, ông quê ở Tức Mặc, phủ Thiên Trường (nay là thôn Tức Mặc, phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định). Thân phụ ông là Uy Túc công Trần Văn Bích giữ chức Nhập nội Thái bảo, từng giúp Văn miếu gây nên nghiệp thái bình. Tổ là Văn Túc vương Trần Đạo Tái, 14 tuổi đã đỗ Bảng nhãn. Tổ bốn đời là Thượng tướng Thái sư Chiêu Minh đại vương Trần Quang Khải, con thứ vua Trần Thái Tông.

Bạch Liêu (1236 - 1315)

  • 29 thg 9, 2014
  • 133

Một trí thức tài hoa lỗi lạc như ông mà tài liệu về ông còn rất ít. "Ðại Việt sủ ký toàn thư" chép vắn tắt: "Tháng ba năm Thiên Long thứ chín đời Trần Thánh Tông, khoa thi lấy Kinh trạng nguyên Trần Cố, Trại trạng nguyên Bạch Liêu. Bạch Liêu là người Nghệ An, thông minh, nhớ lâu, đọc sách mười dòng một nháy mắt". Tư chất thông minh, trình độ học vấn như thế quả là xuất chúng.

Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320)

  • 8 thg 10, 2014
  • 247

Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255 tại làng Phù Ủng (nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên) đúng vào lúc vương triều Trần đang động viên sức dân cả nước chuẩn bị cho cuộc chiến đấu chống giặc Nguyên - Mông lần thứ 2. Ông vừa là môn khách, vừa là con rể của Trần Quốc Tuấn. Ông cùng tuổi với Thượng tướng quân Trần Nhật Duật, hoàng tử thứ 6 của vua Trần Thái Tông, chú ruột vua Trần Nhân Tông, cũng là một danh tướng kiệt xuất của vương triều.

Tuệ Tĩnh (1330 - ?)

  • 24 thg 10, 2014
  • 146

Tuệ Tĩnh được phong là ông tổ ngành dược VN và là người mở đầu cho nền y dược cổ truyền VN. Các bộ sách Nam Dược thần hiệu và Hồng Nghĩa tư giác y thư của ông không chỉ có ý nghĩa trong lịch sử y học mà cả trong lịch sử văn học VN.

Thiên Thành (? - 1288)

  • 5 thg 11, 2014
  • 91

Tức Nguyên Từ quốc mẫu của nhà Trần, họ Trần, húy có lẽ là Anh, vợ Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn.

Lê Văn Hưu (1230 - 1322)

  • 10 thg 11, 2014
  • 94

Lê Văn Hưu (1230-1322) người làng Phủ Lý, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Triệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa).

Đoàn Nhữ Hài (1280 - 1335)

  • 10 thg 11, 2014
  • 123

Đoàn Nhữ Hài người làng Hội Xuyên, huyện Trường Tân, lộ Hồng Châu (nay là huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương), là một danh thần đời nhà Trần. Ông làm quan trải ba đời vua Trần Anh Tông (1293-1214), Trần Minh Tông (1314-1329) và Trần Hiến Tông (1329-1341), là người có năng lực hoạt động về ngoại giao và nội trị, lần lượt nắm giữ các chức vụ Ngự sử trung tán, Tham tri chính sự, Hành khiển, Thiên tử chiêu dụ sứ, Kinh lược Nghệ An. Ông hy sinh trong cuộc chinh phạt Ai Lao năm 1335.

Huyền Trân (1287 - 1340)

  • 10 thg 11, 2014
  • 215

Công chúa Huyền Trân (1287 – 1340), con gái vua Trần Nhân Tông và hoàng hậu Thiên Cảm, hạ giá lấy vua nước Champa Chế Mân. Chính nhờ cuộc hôn nhân này một mặt làm cho mối quan hệ giao bang Đại Việt – Chăm pa trở nên thân thiết gây áp lực đến Trung Quốc ở phương Bắc. Mặt khác, sau cuộc hôn nhân này, lãnh thổ của Đại Việt được mở rộng về phía Nam

Trần Quốc Tảng (1252 - 1313)

  • 15 thg 2, 2015
  • 92

Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng một vị tướng và là con trai thứ ba của Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn và Nguyên Từ Quốc Mẫu tức công chúa Thiên Thành. Có lần khuyên cha cướp ngôi báu, Trần Quốc Tảng bị Trần Hưng Đạo rút gươm toan chém, may có Hưng Vũ Vương Trần Quốc Nghiễn Nghiễn biết và vội chạy tới khóc lóc xin chịu tội thay, bấy giờ Trần Hưng Đạo mới tha

Hồ Tông Thốc (1324 - 1404)

  • 8 thg 12, 2022
  • 0

Ông là một vị quan, nhà sử học của Việt Nam vào thời vua Trần Nghệ Tông. Ông làm quan cho triều Trần tới chức Hàn Lâm học sĩ phụng chỉ kiêm Thẩm hình viện sứ, soạn các bộ sách sử như Việt Nam thế chí (01 bộ); Việt sử cương mục (01 bộ), nay đã thất lạc, mất năm 80 tuổi.

Tranh luật nhân quả trong cuộc sống

tranh_nhan_qua_7

Tranh luật nhân quả trong cuộc sống

tranh_nhan_qua_13

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
-->